Cú pháp PHP

Một ví dụ về mã PHP đã được làm nổi bật bằng màu nhúng trong HTML

PHP chỉ phân tích các đoạn mã nằm trong những dấu giới hạn của nó. Bất cứ mã nào nằm ngoài những dấu giới hạn đều được xuất ra trực tiếp không thông qua xử lý bởi PHP. Các dấu giới hạn thường dùng nhất là <?php?>, tương ứng với dấu giới hạn mở và đóng. Các dấu giới hạn <script language="php"></script> cũng đôi khi được sử dụng. Cách viết dấu giới hạn dạng thẻ ngắn cũng có thể được dùng để thông báo bắt đầu đoạn mã PHP, là <? hay <?= (dấu này được sử dụng để in ra (echo) các xâu ký tự hay biến) với thẻ thông báo kết thúc đoạn mã PHP là ?>. Những thẻ này thường xuyên được sử dụng, tuy nhiên giống với những thẻ kiểu ASP (<% hay <%=%>), chúng không có tính di động cao bởi có thể bị vô hiệu khi cấu hình PHP. Bởi vậy, việc dùng các thẻ dạng ngăn hay các thẻ kiểu ASP không được khuyến khích.[2] Mục đích của những dấu giới hạn này là ngăn cách mã PHP với những đoạn mã thuộc ngôn ngữ khác, gồm cả HTML. Mọi đoạn mã bên ngoài các dấu này đều bị hệ thống phân tích bỏ qua và được xuất ra một cách trực tiếp.[3]

Các biến được xác định bằng cách thêm vào trước một dấu đô la ($) và không cần xác định trước kiểu dữ liệu. Không giống với tên hàm và lớp, tên biến là trường hợp nhạy cảm. Cả dấu ngoặc kép ("") và ký hiệu đánh dấu văn bản (<<<EOF EOF;) đều có thể dùng để truyền xâu và giá trị biến.[4] PHP coi xuống dòng như một khoảng trắng theo kiểu như một ngôn ngữ dạng tự do (free-form language) (trừ khi nó nằm trong trích dẫn xâu), và các phát biểu được kết thúc bởi một dấu chấm phẩy.[5] PHP có ba kiểu cú pháp chú thích: /* */ cho phép một đoạn chú thích tùy ý, trong khi đó //# cho phép chú thích trong phạm vi một dòng.[6] Phát biểu echo là một trong những lệnh của PHP cho phép xuất văn bản (vd. ra một trình duyệt web).

Về cú pháp các từ khóa và ngôn ngữ, PHP tương tự hầu hết các ngôn ngữ lập trình bậc cao có cú pháp kiểu C. Các phát biểu điều kiện If (Nếu), vòng lặp forwhile, các hàm trả về đều tương tự cú pháp của các ngôn ngữ như C, C++, JavaPerl.

Kiểu dữ liệu

Kiểu dữ liệu nguyên thủy

Kiểu số nguyên(int), chuỗi ký tự(string),kiểu số thực(float, double),...

Kiểu dữ liệu có cấu trúc

Kiểu class, kiểu enum

Các hàm có sẵn thông dụng

  • Hàm include(): đưa nội dung của một file chỉ đinh vào nội dung của file gọi nó.
  • Hàm strlen(): Được sử dụng để trả lại chiều dài của một chuỗi.
  • Hàm strpos (): được sử dụng để tìm kiếm một nhân vật / văn bản trong một chuỗi.
  • Hàm phpinfo(): hiển thị chi tiết cấu hình PHP trên máy chủ
  • Hàm date(): Hiển thị ngày tháng theo quy tắc đã thiết lập
  • Hàm substr(): Tách một phần trong chuỗi.
  • Hàm str_word_count(): Dùng để đếm có bao nhiêu từ trong chuỗi.
  • Hàm str_split(): Cắt các ký tự trong chuỗi và chuyển thành dạng mảng.
  • Hàm echo(): In dữ liệu chuỗi ra màn hình.

Các đối tượng